Rắn sọc dưa

Chia sẻ Rắn sọc dưa là vấn đề trong nội dung bây giờ của tôi Tablenow.vn. Theo dõi bài viết để hiểu nhé.

Rắn sọc dưa

Tình trạng bảo tồn


Ít quan tâm  (IUCN 3.1)

Phân loại khoa học
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Reptilia
Bộ: Squamata
Phân bộ: Serpentes
Họ: Colubridae
Chi: Coelognathus
Loài:

C. radiatus

Danh pháp hai phần
Coelognathus radiatus
(F. Boie, 1827)
Các đồng nghĩa
    • Coluber radiatus BOIE 1827
    • Coluber radiatus SCHLEGEL 1837: 135
    • Coluber quadrifasciatus CANTOR 1839
    • Tropidonotus quinque CANTOR 1839
    • Coelognathus radiata FITZINGER 1843
    • Elaphis radiatus DUMÉRIL 1853
    • Plagiodon radiata DUMÉRIL 1853
    • Compsosoma radiatum DUMÉRIL, BIBRON & DUMÉRIL 1854: 292
    • Elaphis (Compsosoma) radiatum BLEEKER 1857
    • Spilotes radiatus GÜNTHER 1858
    • Elaphis radiatus JAN 1863
    • Coluber radiatus BOULENGER 1894: 61
    • Coluber (Compsosoma) radiatus MÜLLER 1895: 203
    • Coluber radiatus WALL 1908: 327
    • Elaphe radiata BARBOUR 1912
    • Elaphe radiata POPE 1929
    • Coelognathus radiatus COCHRAN 1930
    • Elaphe radiata SMITH 1943
    • Elaphe radiata SCHULZ 1996: 219
    • Elaphe radiata MANTHEY & GROSSMANN 1997: 344
    • Elaphe radiata COX et al. 1998: 51
    • Elaphe radiata LAZELL et al. 1999
    • Elaphe radiata CHAN-ARD et al. 1999: 166
    • Coelognathus radiatus GUMPRECHT 2000
    • Coelognathus radiatus UTIGER et al. 2002
    • Elaphe radiata ZIEGLER 2002: 231
    • Coelognathus radiatus WINCHELL 2003
    • Coelognathus radiatus GUMPRECHT 2003
    • Elaphe radiata PAUWELS et al. 2003
    • Coelognathus radiata ZIEGLER et al. 2007
    • Elaphe radiatus MURTHY 2010

Rắn sọc dưa, còn gọi là rắn rồng hoặc rắn hổ ngựa (Danh pháp khoa học: Coelognathus radiata), là một loài rắn thuộc họ Rắn nước (Colubridae). Loài rắn này lần đầu tiên được mô tả khoa học vào năm 1827 và phân bố ở nhiều nước như Việt Nam, Ấn Độ, Bangladesh, Trung Quốc, Myanmar, Lào, Thái Lan, Campuchia, Malaysia, Singapore và Indonesia.

Đặc điểm

Loài rắn này không độc, có kích thước lớn trong họ Rắn nước, dài có thể lên đến 2m. Đầu rắn tương đối nhỏ, thuôn dài và màu nâu xám, phân biệt rõ với phần cổ. Lưng có màu nâu xám với bốn đường sọc đen kéo dài từ gáy xuống quá nửa thân; hai đường giữa lớn và liên tục, hai đường bên nhỏ hơn và đứt đoạn. Trên gáy có một đường ngang và từ mắt có ba đường đen nhỏ, trong đó hai đường xiên xuống môi trên và một đường qua thái dương nối với vòng đen ở gáy.

Loài rắn này sống chủ yếu trên cạn, không độc nhưng rất dữ dằn và dễ bị kích thích. Thường gặp ở đồng bằng và trung du, chúng hay ẩn náu trong các hang chuột bỏ hoang, leo trèo tốt trên bờ rào, bụi cây hoặc thậm chí là mái nhà tranh. Khi cảm thấy nguy hiểm, chúng có hành vi tự vệ đặc biệt: dựng đứng một phần ba thân lên, phần thân sau tạo thành hình chữ S trên mặt đất. Cổ phình ra, làm căng da cổ để lộ rõ màu vàng và đen ở giữa các vảy cổ. Chúng há miệng rộng, tỏ ra hung hăng và dữ tợn như rắn ráo hoặc rắn hổ trâu khi chuẩn bị tấn công kẻ thù.

Chúng săn mồi cả ngày lẫn đêm, có thói quen đuổi bắt con mồi. Mồi chính của chúng là chuột, ngoài ra còn có thằn lằn và ếch nhái, đôi khi cũng ăn cá và chim non. Chúng đẻ trứng từ tháng 5 đến tháng 7, mỗi lần từ 5 đến 12 trứng, thường đặt trứng trong bụi cây hoặc trên lá khô và có thói quen bảo vệ trứng. Tại miền Bắc Việt Nam, rắn sọc dưa thường trú đông trong các hang chuột bỏ trống từ cuối tháng 11 đến giữa tháng 3. Chúng có giá trị trong việc bảo vệ thực vật (diệt chuột), làm thương phẩm (da đẹp, dài và rộng), thực phẩm đặc sản, và làm dược liệu: ngâm chung với rắn ráo trâu vào rượu ngâm bộ ba (cạp nong, hổ mang, rắn ráo) để tạo thành rượu ngâm bộ năm rắn (rượu Ngũ xà) truyền thống để chữa tê thấp và đau nhức khớp xương.

Ghi chú

  • Thông tin liên quan đến Coelognathus radiata trên Wikispecies